Căn
cứ Thông tư Số: 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 09 năm 2017 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
Chúng
tôi trích dẫn một số điều hướng dẫn cách tính chế độ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp để bạn đọc tham khảo:
Điều 5. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đối với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần
đầu.
1.
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần quy định tại Khoản 2 Điều
48 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được
tính như sau:
Mức
trợ cấp một lần
|
=
|
Mức
trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Mức
trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề
nghiệp
|
=
|
{5
x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin}
|
+
|
{0,5
x L + (t-1) x 0,3 x L}
|
Trong
đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại thời
điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông
tư này.
- t: tổng số
năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy
định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ 1: Ông A là công chức bị tai nạn lao
động ngày 16 tháng 6 năm 2017. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ra viện
ngày 05 tháng 7 năm 2017. Ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao
động do tai nạn lao động là 20%. Ông A có 10 năm đóng vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 5 năm 2017 theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định với hệ số là 3,66. Mức lương cơ sở tại thời điểm tháng 7 năm 2017 là
1.300.000 đồng, thì mức trợ cấp tai nạn lao động một lần đối với ông A được
tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động:
5 x 1.300.000
+ (20 - 5) x 0,5 x 1.300.000
= 16.250.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,5 x 3,66 x 1.300.000
+ (10 - 1) x 0,3 x 3,66 x 1.300.000 = 15.225.600 (đồng).
- Mức trợ cấp một lần của ông A là:
16.250.000 + 15.225.600 = 31.475.600 (đồng)
Ví dụ 2: Ông B bị tai nạn lao động ngày 12
tháng 5 năm 2017. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ra viện ngày 10 tháng 8
năm 2017. Ông B được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao
động là 20%.
Ông B bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ
tháng 01 năm 2016 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định, có 01 năm 4 tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 4 năm 2017 với hệ số là 2,34; Với mức
lương cơ sở là 1.300.000 đồng tại thời điểm tháng 8 năm 2017, thì mức trợ cấp
tai nạn lao động một lần đối với ông B được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động:
5 x 1.300.000
+ (20 - 5) x 0,5 x 1.300.000
= 16.250.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,5 x 2.831.400 = 1.415.700 (đồng)
(mức đóng bảo hiểm xã hội tháng 4 năm 2017
của ông B là: 2,34 x 1.210.000 = 2.831.400 đồng)
- Mức trợ cấp một lần của ông B là:
16.250.000 + 1.415.700 = 17.665.700 (đồng)
Ví dụ 3: Ông Đ bị tai nạn lao động tháng 8
năm 2016. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông Đ được giám định có mức suy
giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%. Ông Đ có 14
năm đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có 01 năm đóng bảo hiểm xã
hội theo Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ, 02 năm
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, 01 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hai chế độ
hưu trí, tử tuất và 10 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp); mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp tháng 7 năm 2016 là 3.200.000 đồng; mức lương cơ sở tại tháng hưởng
là 1.210.000 đồng/tháng.
Ông Đ thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn
lao động một lần với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động:
5 x 1.210.000+
(20- 5) x 0,5 x 1.210.000
= 15.125.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,5 x 3.200.000
+ (10 - 1) x 0,3 x 3.200.000
= 10.240.000 (đồng)
- Mức trợ cấp một lần của ông Đ là:
15.125.000 + 10.240.000 = 25.365.000 (đồng).
Ví dụ 4: Ông B tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X từ tháng 9 năm 2016 và bị tai nạn lao động vào ngày 16
tháng 9 năm 2016. Sau khi thương tật ổn định và được Hội đồng giám định y khoa
kết luận suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động 20%, mức tiền lương đóng
bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2016
là 3.200.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông B thuộc đối tượng hưởng trợ cấp
tai nạn lao động một lần với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động:
5 x 1.210.000+
(20-5) x 0,5 x 1.210.000
= 15.125.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5 x 3.200.000
= 1.600.000 (đồng)
- Mức trợ cấp một lần của ông B là:
15.125.000 + 1.600.000 = 16.725.000 (đồng)
2.
Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại Khoản 2 Điều
49 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được
tính như sau:
Mức
trợ cấp hằng tháng
|
=
|
Mức
trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Mức
trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
|
Trong đó:
{0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin} +
{0,005 x L + (t-1) x 0,003 x L}
- Lmin: mức lương cơ sở tại thời
điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).
- L: Mức tiền lương, đóng bảo hiểm vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 4
Thông tư này.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ 5: Ông E trên đường đi họp bị tai nạn
giao thông vào tháng 8 năm 2016. Sau khi điều trị ổn định thương tật ông E được
giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 40%.
Ông E có 12 năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 7 năm 2016 là 3.400.000 đồng.
Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông E thuộc đối tượng
hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động:
0,3 x 1.210.000
+ (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,005 x 3.400.000
+ (12 - 1) x 0,003 x 3.400.000 = 129.200 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là:
580.800 đồng/tháng + 129.200 đồng/tháng =
710.000 (đồng/tháng).
Ví dụ 6: Ông M tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X từ tháng 9 năm 2016 và bị
tai nạn lao động vào ngày 05 tháng 9 năm 2016. Sau khi thương tật ổn định và
được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động do tai nạn
lao động 40%, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2016 là 3.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng
hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông M thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao
động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động:
0,3 x 1.210.000
+ (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000
= 580.800 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,005 x 3.400.000
= 17.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là:
580.800 đồng/tháng + 17.000 đồng/tháng =
597.800 (đồng/tháng)
Ví dụ 7: Ông Q có thời gian đóng bảo hiểm vào
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ tháng 01
năm 2015 đến tháng 12 năm 2017 với mức lương là 17.000.000 đồng/tháng. Có thời
gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại
Doanh nghiệp Z từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018 và với mức lương là
5.000.000 đồng/tháng.
Ngày 09 tháng 01 năm 2017 ông Q bị tai nạn
lao động. Như vậy, Doanh nghiệp Z vẫn phải đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng 01 năm 2017 đối với ông Q và
thời gian, tiền lương làm căn cứ để tính khoản trợ cấp tai
nạn lao động theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ông Q như sau:
- Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao
động của ông Q chỉ được tính từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016.
- Tiền lương làm căn cứ tính hưởng trợ cấp
theo thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của ông
Q được xác định:
+ Là tổng tiền lương của tháng 12 năm 2016
tại Doanh nghiệp X và tiền lương của tháng 01 năm 2017 tại Doanh nghiệp Z nếu
ông Q bị tại nạn lao động tại doanh nghiệp Z;
+ Là tiền lương của tháng 12/2016 tại Doanh
nghiệp X nếu ông Q bị tai nạn lao động tại Doanh nghiệp X.
Ví dụ 8: Ông A giao kết hợp đồng lao động và
tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X. Đồng thời, Ông A có hợp đồng lao
động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
với Doanh nghiệp Y. Tháng 8 năm 2016, trên đường đi hội nghị theo sự phân công
của người sử dụng lao động doanh nghiệp X thì Ông A bị tai nạn giao thông. Sau
khi điều trị ổn định thương tật, ông A được giám định có mức suy giảm khả năng
lao động là 40%.
Ông A có 12 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; tổng mức tiền lương
đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X và
Doanh nghiệp Y là 13.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng bắt đầu hưởng trợ
cấp tai nạn lao động là 1.210.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng hưởng trợ
cấp hàng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động = 0,3 x 1.210.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x 13.400.000
+ (12 - 1) x 0,003 x 13.400.000 = 509.200 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp hàng tháng là 580.800 + 509.200
= 1.090.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ
quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ tai nạn
lao động cho ông A.
Ví dụ 9: Tháng 8 năm 2016, ông A đồng thời có
hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y. Ngày 20 tháng 8 năm 2016,
trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người sử dụng lao động doanh
nghiệp X thì ông A bị tai nạn giao thông. Sau khi điều trị ổn định thương tật,
ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%.
Tổng mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y là
13.400.000 đồng. Giả sử mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000
đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ cấp được
tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động = 0,3 x 1.210.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x 13.400.000 = 67.000 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp hàng tháng là 580.800
đồng/tháng + 67.000 đồng/tháng = 647.800 đồng/tháng.
Doanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ sơ và
nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế
độ tai nạn lao động cho ông A.
3. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư mà có yêu cầu thì được giải
quyết hưởng trợ cấp một lần, mức trợ cấp một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp đang
hưởng.
Ví dụ 10: Bà A đang hưởng trợ cấp tai nạn lao
động hằng tháng với mức trợ cấp tại thời điểm tháng 12 năm 2016 là 2.000.000
đồng. Tháng 01 năm 2017 bà A ra nước ngoài định cư, bà A được hưởng mức trợ cấp
một lần bằng: 3 x 2.000.000 đồng = 6.000.000 đồng.
4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai
nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ được hưởng trợ cấp bệnh nghề
nghiệp hàng tháng bằng mức hưởng của người lao động bị bệnh nghề
nghiệp do suy giảm khả năng lao động thấp nhất là 61% không phải qua giám định
y khoa.
Trường hợp giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm
khả năng lao động cao hơn thì mức hưởng được tính theo mức suy giảm
khả năng lao động tại kết luận của Hội đồng Giám định y khoa và hồ sơ hưởng chế
độ bệnh nghề nghiệp trong trường hợp này phải có Biên bản giám định y khoa.
Điều 6. Giải quyết trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định lại mức suy giảm khả
năng lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát
1. Đối với người lao động đang hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội
trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:
a) Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần theo quy định của pháp luật bảo hiểm
xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:
- Trường hợp sau khi giám định lại có mức suy
giảm khả năng lao động dưới 31% thì được hưởng mức trợ cấp một lần theo quy
định sau:
Mức suy giảm khả năng lao động trước khi
giám định lại
|
Mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám
định lại
|
Mức trợ cấp một lần
|
Từ 5% đến 10%
|
Từ 10% trở xuống
|
Không hưởng khoản trợ cấp mới
|
Từ 11% đến 20%
|
4 tháng lương cơ sở
|
|
Từ 21% đến 30%
|
8 tháng lương cơ sở
|
|
Từ 11% đến 20%
|
Từ 20% trở xuống
|
Không hưởng khoản trợ cấp mới
|
Từ 21% đến 30%
|
4 tháng lương cơ sở
|
|
Từ 21% đến 30%
|
Từ 30% trở xuống
|
Không hưởng khoản trợ cấp mới
|
- Trường hợp sau khi giám định lại có mức suy
giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng. Mức hưởng theo quy định tại điểm b khoản này.
Ví dụ 11: Ông B bị tai nạn lao động tháng
10/2006 với mức suy giảm khả năng lao động là 21%, đã nhận trợ cấp một lần là
5.400.000 đồng. Tháng 3/2017, do thương tật tái phát ông B được giám định lại,
mức suy giảm khả năng lao động mới là 45%. Ông B có
mức suy giảm khả năng lao động thuộc nhóm 2, được
hưởng mức trợ cấp hàng tháng bằng 0,6 mức
lương cơ sở.
Giả định mức lương cơ sở tại tháng có kết
luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Mức
trợ cấp hàng tháng của ông B là: 0,6 x 1.210.000
= 720.000 (đồng/tháng).
b) Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo quy định của pháp luật bảo
hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, sau khi giám định lại thì căn cứ
vào kết quả giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, được hưởng mức trợ
cấp hằng tháng theo quy định sau:
Mức suy giảm khả năng lao động
|
Mức trợ cấp hàng tháng
|
Nhóm 1: Từ 31% đến 40%
|
0,4 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 2: Từ 41% đến 50%
|
0,6 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 3: Từ 51% đến 60%
|
0,8 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 4: Từ 61% đến 70%
|
1,0 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 5: Từ 71% đến 80%
|
1,2 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 6: Từ 81% đến 90%
|
1,4 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 7: Từ 91% đến 100%
|
1,6 tháng lương cơ sở
|
2. Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần từ ngày 01 tháng 01 năm 2007:
a) Sau khi giám định lại, có mức suy giảm khả
năng lao động tăng so với trước đó và dưới 31% thì hưởng trợ cấp một lần. Mức
trợ cấp một lần được tính bằng hiệu số giữa mức trợ cấp
tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới với mức trợ cấp tính theo mức suy
giảm khả năng lao động trước đó.
Ví dụ 12: Ông C bị tai nạn lao động tháng
8/2013 với mức suy giảm khả năng lao động là 20%. Tháng 10/2016, do thương tật
tái phát ông C được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 30%.
Mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y
khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Ông C được hưởng mức trợ cấp một lần như sau:
{5 x Lmin +
(30 - 5) x 0,5 x Lmin}
- {5 x Lmin + (20 - 5) x 0,5
x Lmin} =
= (5 x Lmin +
12,5 x Lmin) - (5 x Lmin + 7,5 x Lmin) = 5 x
Lmin =
= 5 x 1.210.000
đồng = 6.050.000 đồng
Trong đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại thời
điểm hưởng.
b) Sau khi giám định lại, có mức suy giảm khả
năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng,
trong đó mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động được tính trên
mức suy giảm khả năng lao động mới; mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm
xã hội được tính với số năm đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm xã hội đã tính hưởng trợ cấp một lần trước đó.
Ví dụ 13: Ông P bị tai nạn lao động tháng
8/2016 với mức suy giảm khả năng lao động là 20%. Tính đến trước tháng bị tai
nạn lao động, ông P có 10 năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động là
3.500.000 đồng. Do thương tật tái phát, tháng 10/2018, ông P được giám định
lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 32%. Giả sử mức lương cơ sở tại
tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định
y khoa là 1.300.000 đồng/tháng. Ông P được hưởng mức trợ cấp hằng tháng tính
theo công thức sau:
Mức
trợ cấp hàng tháng
|
=
|
Mức
trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Mức
trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH
|
=
|
{0,3
x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin}
|
+
|
{0,005
x L + (t-1) x 0,003 x L}
|
Trong
đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại thời
điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).
- L: Mức tiền lương, đóng bảo hiểm vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 4
Thông tư này.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
- Mức trợ cấp tính theo
mức suy giảm khả năng lao động mới là:
0,3 x Lmin +
(32 - 31) x 0,02 x Lmin =
0,3 x Lmin + 0,02 x Lmin =
0,32 x Lmin
= 0,32 x 1.300.000
= 416.000 đồng
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm
xã hội là:
0,005 x L + (10 - 1) x 0,003 x L = 0,005 x L + 0,027 x L = 0,032 x
L
=
0,032 x 3.500.000 = 112.000 đồng
- Mức trợ cấp hằng tháng của ông P là:
416.000 đồng + 112.000 đồng = 528.000 đồng
3. Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở
đi, khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động thay đổi thì mức trợ
cấp hằng tháng mới được tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này,
trong đó mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động được tính trên
mức suy giảm khả năng lao động mới. Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm
xã hội là mức hiện hưởng.
Ví dụ 14: Ông D bị tai nạn lao động tháng 9/2016 với mức suy giảm khả năng lao động là 40%,
được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng, trong đó mức
trợ cấp tính theo số năm tham gia quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hiện hưởng là 112.000 đồng/tháng.
Do thương tật tái phát, tháng 11/2018, ông D được giám định lại, mức suy giảm
khả năng lao động mới là 45%. Giả định mức lương cơ sở tại tháng có kết luận
giám định lại của Hội đồng giám định y khoa là 1.300.000
đồng/tháng.
Ông D được hưởng mức trợ cấp hàng tháng tính
theo công thức sau:
Mức
trợ cấp hàng tháng
|
=
|
Mức
trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Mức
trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH
|
Trong đó:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động mới là:
0,3 x 1.300.000+
(45-31) x 0,02 x 1.300.000= 754.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là mức hiện hưởng bằng 112.000
đồng/tháng.
- Mức trợ cấp hàng tháng mới của ông D là:
754.000 đồng + 112.000 đồng = 866.000 đồng
4. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp mà mức suy giảm khả năng lao động không đủ điều kiện hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà
thương tật, bệnh tật tái phát sau khi giám định mức suy giảm khả năng lao động
đủ điều kiện hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì mức trợ cấp
tính theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5.
5. Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đối với người lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được tính theo mức lương cơ sở tại
tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng Giám định y khoa.
6. Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được giám định lại sau khi thương tật, bệnh tật tái phát, gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đối với trường hợp bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện
về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp; bản sao hợp lệ (là bản sao
được chứng thực sao từ sổ gốc hoặc sao từ bản chính hoặc bản sao đã được đối
chiếu với bản chính) hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối
với trường hợp đã được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc kết
quả đo đạc môi trường có yếu độc hại đối với trường hợp điều trị xong, ra viện
trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm
khả năng lao động để hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường
hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một
trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ
tai nạn giao thông hoặc Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc
cơ quan điều tra hình sự quân đội.
d) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng
lao động lần trước gần nhất của Hội đồng Giám định y khoa đối với trường hợp đã
được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để
hưởng trợ cấp.
đ) Biên bản giám định lại mức suy giảm khả
năng lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng giám
định y khoa.
e) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về
việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có).
Điều 7. Giải quyết chế độ trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động đã hưởng trợ cấp một lần hoặc
hằng tháng mà bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới hoặc nhiễm HIV/AIDS do
tai nạn rủi ro nghề nghiệp được giám định tổng hợp
1. Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng mà từ ngày 01 tháng
01 năm 2007 trở đi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới thì tùy thuộc vào
mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi
giám định tổng hợp để giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, trong đó:
a) Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả
năng lao động mới được tính theo mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám
định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa hoặc tại tháng được cấp giấy xác
nhận nhiễm HIV/AIDS.
b) Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp sau khi giám định tổng hợp được tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đến
thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng và mức tiền lương
tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này của lần bị tai nạn lao động hoặc được xác định
mắc bệnh nghề nghiệp sau cùng.
Ví dụ 15: Bà K có thời gian đóng vào quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ ngày 01 tháng 01
năm 2015 đến tháng 10 năm 2017 với mức lương là 15.000.000 đồng/tháng. Ngày
09/7/2016 bà K bị tai nạn lao động, được hội đồng giám định y khoa giám định
mức suy giảm khả năng lao động là 20%, bà K đã được hưởng chế độ tai nạn lao động một lần. Từ ngày
01/01/2017 đến ngày 31/12/2017 bà K có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh nghiệp
Z với mức lương là 4.000.000 đồng/tháng. Ngày 21/3/2017, Bà K tiếp tục bị tai
nạn lao động và được hội đồng giám định y khoa giám định mức suy giảm khả năng
lao động tổng hợp là 27%.
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động khi được giám định tổng hợp:
5 x 1.210.000
+ (27- 5) x 0,5 x 1.210.000
= 19.360.000 đồng
- Mức trợ cấp tính theo thời gian đóng vào
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao
động là: từ tháng 01/2015 đến tháng 02/2017 và từ tháng 01/2017 đến tháng 02
năm 2017 bằng 28 tháng. Do thời gian tham gia trùng từ tháng 1/2017 đến tháng
2/2017, nên thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động là 26 tháng bằng 2
năm 2 tháng
+ Mức lương tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động
là: 15.000.000 đồng + 4.000.000 đồng = 19.000.000 đồng
+ Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng:
0,5 x 19.000.000
+ (2-1) x 0,3 x 19.000.000
= 15.200.000 đồng
- Mức trợ cấp tai nạn lao động mới là:
19.360.000 đồng + 15.200.000 đồng =
34.560.000 đồng
Ví dụ 16: Ông G bị tai nạn lao động tháng
8/2016 với mức suy giảm khả năng lao động là 40%. Tháng 10/2016 ông G lại bị
tai nạn lao động, được điều trị tại bệnh viện. Sau khi điều trị ổn định, tháng
11/2016 ông G ra viện và tháng 12/2016 ông được giám định tổng hợp tại Hội đồng
giám định y khoa với mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định tổng hợp
là 45%. Tính đến tháng 9/2016, ông G có 13 năm đóng vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức
tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng
9/2016 là 3.680.000 đồng. Giả định mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám
định tổng hợp của Hội đồng Giám định y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Trợ cấp
hằng tháng của ông G được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động sau khi được giám định tổng hợp:
0,3 x 1.210.000
+ (45 - 31) x 0,02 x 1.210.000
= 701.800 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,005 x 3.680.000
+ (13 - 1) x 0,003 x 3.680.000 = 150.880 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hàng tháng mới của ông G là:
701.800 đồng/tháng + 150.880 đồng/tháng =
852.680 (đồng/tháng)
Ví dụ 17: Ông A có thời gian đóng vào quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ ngày 01 tháng 01
năm 2013 đến tháng 10 năm 2015 với mức lương là 20.000.000 đồng/tháng. Ngày
01/3/2014 ông bị tai nạn lao động, được hội đồng giám định y khoa giám định tỷ
lệ thương tật là 45%, được hưởng chế độ tai nạn lao động hàng tháng. Từ tháng
01/2016 đến tháng 12/2016 ông A có thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp Y với mức lương 24.200.000 đồng/tháng.
Đồng thời, ông A có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh nghiệp Z từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến
tháng 12 năm 2016 với mức lương là 3.000.000 đồng/tháng.
Ngày 01/12/2016, ông A bị tai nạn lao động,
được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ thương tật là 58%. Giả định mức
lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa
là 1.210.000 đồng/tháng. Trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng của ông A được
tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động khi được giám định tổng hợp:
0,3 x 1.210.000
+ (58-31) x 0,02 x 1.210.000= 1.016.400 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
+ Mức lương tính hưởng trợ cấp tai nạn lao
động là:
24.200.000 + 3.000.000 = 27.200.000 (đồng)
lớn hơn 20 lần lương cơ sở nên chỉ được tính bằng 20 lần lương cơ sở =
24.200.000 đồng.
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao
động là: 34 tháng (từ tháng 01/2013 đến tháng 10/2015) + 11 tháng (từ tháng
01/2016 đến tháng 11 năm 2016) = 45 tháng = 3 năm 09 tháng
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng:
0.005 x 24.200.000
+ (3-1) x 0.003 x 24.200.000 = 266.200 đồng
- Mức trợ cấp tai nạn lao động mới là:
1.016.400 + 266.200 = 1.282.600 (đồng/tháng)
2. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở nhiều
hợp đồng lao động, sau đó tiếp tục bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà tại
thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham
gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với số lượng hợp đồng lao động
ít hơn số lượng hợp đồng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần
trước mà mức trợ cấp theo số năm đóng
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi tính theo Khoản 1
Điều này thấp hơn mức hiện hưởng thì giữ nguyên mức hiện hưởng.
Ví dụ 18: Trường hợp ông A nêu tại ví dụ 17,
giả sử hợp đồng của Ông A với Doanh nghiệp Z từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến
tháng 12 năm 2018 với mức lương là 3.000.000 đồng/tháng.
Ngày 01/3/2018, ông A tiếp tục bị tai nạn lao
động, được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ thương tật là 70%. Giả định
mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y
khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của ông A
được tính như sau:
- Mức trợ cấp hiện hưởng của Ông A là:
1.282.600 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động khi được giám định tổng hợp:
0,3 x 1.210.000
+ (70-31) x 0,02 x 1.210.000=
1.306.800 (đồng/tháng)
- Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao
động là: 34 tháng (từ tháng 01/2013 đến tháng 10/2015) + 26 tháng (từ tháng
01/2016 đến tháng 02 năm 2018) = 60 tháng = 5 năm
+ Mức lương tính hưởng trợ cấp tai nạn lao
động là: 3.000.000 (đồng).
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao
động mới là: 5 năm.
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng:
0.005 x 3.000.000
+ (5 - 1) x 0.003 x 3.000.000 = 51.000 đồng
Như vậy mức trợ cấp mới tính theo số năm đóng
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thấp hơn mức đang hưởng, nên giữ
nguyên như mức hiện hưởng là 266.200 đồng
- Mức trợ cấp tai nạn lao động mới là:
1.306.800 + 266.200 = 1.573.000 (đồng)
3. Thời điểm hưởng trợ cấp được tính kể từ
tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị
đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận
của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú hoặc
trong trường hợp không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện.
4. Hồ sơ đối với người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng hợp do tiếp tục bị tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, gồm:
a) Sổ bảo hiểm
xã hội; Bản sao hợp lệ (là bản sao được chứng thực sao từ sổ gốc hoặc sao từ
bản chính hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính) hồ sơ hưởng trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp đã được giải quyết hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án
sau khi đã điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của lần điều trị
nội trú sau cùng.
c) Biên bản điều tra tai nạn lao động; trường
hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một
trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ
tai nạn giao thông hoặc biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ
quan điều tra hình sự quân đội đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước
ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
d) Kết quả đo đạc môi trường có yếu độc hại
đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà
chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
đ) Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm
khả năng lao động của Hội đồng giám định của Hội đồng giám định y khoa; trường
hợp lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước đã được giám định mức suy
giảm khả năng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm biên
bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của lần giám định đó.
e) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp theo mẫu đối với lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp sau cùng; trường hợp lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước đó
nhưng chưa được giải quyết chế độ thì có thêm văn bản đề nghị giải quyết của
đơn vị nơi đã xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước.
g) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về
việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có).
Điều 8. Quy định về cấp tiền mua phương tiện
trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và niên hạn cấp.
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì tùy theo tình trạng thương tật, bệnh tật được cấp
tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình theo chỉ
định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng
thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và
tương đương trở lên (gọi tắt là cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng).
2. Loại phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng
cụ chỉnh hình và niên hạn
a) Tay giả;
b) Máng nhựa tay;
c) Chân giả;
d) Máng nhựa chân;
đ) Một đôi giày hoặc một đôi dép chỉnh hình;
e) Nẹp đùi, nẹp cẳng chân;
g) Áo chỉnh hình;
h) Xe lăn hoặc xe lắc hoặc phương tiện thay
thế bằng mức tiền cấp mua xe lăn hoặc xe lắc;
i) Nạng;
k) Máy trợ thính;
l) Lắp mắt giả;
m) Làm răng giả theo số răng bị mất; lắp hàm
giả do hỏng hàm;
n) Mua các đồ dùng phục vụ sinh hoạt đối với
trường hợp bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn hoặc bị tâm thần thể kích
động.
Trường hợp vừa bị thể tâm thần kích động đồng
thời bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn chỉ được cấp một lần tiền để mua các
đồ dùng sinh hoạt;
o) Trường hợp cấp xe lăn hoặc xe lắc đồng
thời cấp chân giả thì thời hạn sử dụng của mỗi phương tiện là 06 năm.
3. Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh
hoạt, dụng cụ chỉnh hình (bao gồm cả tiền mua vật phẩm phụ, bảo trì phương
tiện), niên hạn cấp theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc cấp tiền mua phương tiện trợ giúp
sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (bao gồm cả tiền mua vật
phẩm phụ, bảo trì phương tiện) cho cả niên hạn
sử dụng được thực hiện cùng một lần.
Điều 9. Cấp tiền mua phương tiện trợ giúp
sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
1. Người được cấp phương tiện trợ giúp sinh
hoạt, dụng cụ chỉnh hình nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ định của cơ sở
chỉnh hình và phục hồi chức năng có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 8
Thông tư này về việc sử dụng phương tiện trợ giúp sinh hoạt,
dụng cụ chỉnh hình.
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội
a) Trong thời gian 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ quy định tại Khoản 1 Điều này, có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, ra quyết định cấp tiền mua phương tiện
trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn cho người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
b) Trường hợp giấy tờ
nộp không hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày làm việc phải có văn bản trả lời
nêu rõ lý do kèm theo toàn bộ giấy tờ đã nộp cho người đề nghị.
Điều 10. Trình tự, hồ sơ giải quyết chế độ
bệnh nghề nghiệp đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc
trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp
1. Trường hợp người lao động đã nghỉ hưu,
thôi việc mà còn trong thời gian bảo đảm, người lao động gửi hồ sơ sức khỏe cá
nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp để khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, sau
khi có kết quả khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thì cơ sở khám bệnh nghề nghiệp
hoàn thiện hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của Bộ
Y tế.
2. Trường hợp người lao động chuyển việc khác
không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp mà
còn trong thời gian bảo đảm, người lao động gửi hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ
sở khám bệnh nghề nghiệp để khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, sau khi khám phát
hiện bệnh nghề nghiệp thì người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người
lao động đang làm việc lập hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp trên cơ sở hồ sơ quản lý
sức khỏe của người lao động.
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh nghề nghiệp cho các trường hợp quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả.
3. Sau khi hoàn thiện hồ sơ khám bệnh nghề
nghiệp, người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao
động hoặc đề nghị đơn vị nơi người lao động đã từng làm việc hoặc đang làm việc
giới thiệu.
4. Sau khi có kết quả giám định mức suy giảm
khả năng lao động từ 5% trở lên thì gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản
3 Điều 6 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP đến cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để giải quyết
chế độ bệnh nghề nghiệp. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo mẫu quy định
tại Khoản 4, Điều 58 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
5. Thời điểm hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp
được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám
định y khoa.
Ví dụ 19: Ông T có thời gian đóng vào quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp H với
công việc là công nhân khai thác đá thủ công từ tháng 01 năm 1990 đến tháng 6
năm 2016; từ tháng 7 năm 2016 chuyển sang làm việc công việc văn phòng. Ông T
bị bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp do ảnh hưởng của điều kiện lao động khi làm
công nhân khai thác đá thủ công. Tháng 7 năm 2017, ông T được Hội đồng giám
định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 20% do bệnh bụi phổi silic
nghề nghiệp.
Như vậy, tiền lương tháng làm căn cứ tính
khoản phụ cấp theo thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp của ông T được xác định là tiền lương
tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm tại tháng 6 năm 2016; thời điểm hưởng trợ cấp kể
từ tháng 7 năm 2017.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét