Đối tượng áp dụng chế độ nghỉ
thai sản
Đối tượng áp dụng chế
độ nghỉ thai sản được quy định tại Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Theo
luật người lao động tham gia BHXH được hưởng chế độ thai sản khi đủ một trong
các điều kiện sau:
Lao động nữ mang thai
Lao động nữ sinh con
Lao động nữ mang thai
hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
Người lao động nhận
nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
Lao động nữ đặt vòng
tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
Lao động nam đang
đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
Khi đủ một trong các
điều kiện trên thì người lao động sẽ được xét chế độ nghỉ thai sản theo quy
định của pháp luật.
Lưu ý:
Trường hợp lao
động nữ sinh con, mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ buộc phải đóng bảo
hiểm từ 6 tháng trở lên trong thời gian trước 12 tháng khi sinh con hoặc nhận
con nuôi.
Lao động nữ đã đóng
bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên phải nghỉ việc để dưỡng thai theo
chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Điểm a, khoản 1, Điều
12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội quy định:
Mức hưởng chế độ thai
sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội
và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất
trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được
cộng dồn.
Trường hợp lao động
nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ
việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Ví dụ 1: Chị C sinh
con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Từ tháng 10/2015
đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000
đồng/tháng;
- Từ tháng 02/2016
đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 6.500.000
đồng/tháng.
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của
chị C được tính như sau:
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
= ((5.000.000 x
4) + (6.500.000 x 2))/6 = 5.500.000 (đồng/tháng)
Như vậy, mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ
việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Chị D sinh
con ngày 13/5/2017 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng
thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá
trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Từ tháng 5/2014 đến
tháng 4/2016 (24 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 8.500.000
đồng/tháng;
- Từ tháng 5/2016 đến
tháng 8/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 9/2016 đến
tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của
chị D được tính như sau:
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
= ((7.000.000 x 4) +
(8.500.000 x 2))/6 = 7.500.000 (đồng/tháng)
Như vậy, mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ
việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng.
Mức hưởng mới khi nghỉ thai sản
Căn cứ vào Mục 8,
Điều 4, Nghị quyết 70/2018/QH14 quy định, kể từ ngày 01/07/2019 mức lương cơ sở
sẽ chính thức tăng từ mức 1,39 triệu đồng/tháng lên mức 1,49 triệu đồng/tháng.
Mức hưởng mới khi nghỉ thai sản sẽ được tính dựa trên hệ số mức lương cơ sở là
1,49 triệu đồng/tháng.
Như vậy, tính tới
thời điểm hiện tại lao động nữ sinh con sẽ được nhận tiền trợ cấp thai sản
tương đương là 2,98 triệu đồng mỗi tháng.
Mức hưởng thai sản
được tính dựa trên mức lương cơ sở như sau:
Mức hưởng = (Mbq6t x
100% x Số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi) + 2 lần x Lương cơ sở
Trong đó:
Mbq6t: Mức bình quân
tiền lương đóng bảo hiểm 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Mức lương cơ sở là
1,49 triệu đồng/tháng
Ví dụ:
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng liền kề trước khi nghỉ sinh của chị
Mai là 6 triệu đồng/tháng. Chị Mai được xét nghỉ sinh 06 tháng.
Tiền hưởng chế độ
thai sản của chị Mai là: (6 x 100% x 6) + (2 x 1,49) = 38,980 VNĐ
Thời gian nghỉ thai sản
Thời gian nghỉ thai
sản được quy định và điều chỉnh bởi Luật bảo hiểm xã hội 2014. Tính đến thời
điểm hiện tại thì thời gian nghỉ thai sản vẫn được giữ nguyên và chưa có sự
thay đổi.
- Căn cứ vào Khoản 1,
Điều 34, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian nghỉ thai sản như sau:
“Lao động nữ sinh con
được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi
con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng
chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Thời gian nghỉ thai
sản thông thường theo quy định là 06 tháng, tuy nhiên sau sinh nở sức khỏe của
sản phụ chưa đáp ứng được công việc sẽ được phép nghỉ thêm (quy định tại Điều
41 của Luật bảo hiểm xã hội 2014).
- Căn cứ vào Điều 4,
Luật bảo hiểm xã hội 2014 mục dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản quy
định:
Trong khoảng thời
gian 30 ngày đầu sản phụ đi làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
Tối đa 10 ngày áp
dụng cho lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên.
Tối đa 07 ngày áp
dụng cho lao động nữ sinh con phải phẫu thuật.
Tối đa 05 ngày áp
dụng cho các trường hợp khác.
Lưu ý: Khi tính thời
gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hàng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ
cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho
năm trước.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét